Cổng thông tin điện tử tỉnh Lạng Sơn

Sở Nông nghiệp và Môi trường

A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Tuyên truyền, hướng dẫn cách phòng, chống bệnh Cúm gia cầm

1. Khái niệm về bệnh

1.1. Bệnh Cúm gia cầm (Avian Influenza): Là một bệnh truyền nhiễm  loài chim (bao gồm c gia cầm và chim hoang dã) và động vật có vú (bao gồm c người); gây ra do virus cúm type A. Trên vỏ bọc có hai loại kháng nguyên H và N. Kháng nguyên H có 16 subtype đánh s th tự từ H1 đến H16 và kháng nguyên N có 09 subtype được đánh số thứ tự từ N1 đến N9. Tùy theo chng virus gây bệnh, ký hiệu của subtype H và N được ch định cho chng virus đó.  Việt Nam hiện nay đã xác định chng virus gây bệnh Cúm gia cầm th độc lực cao là H5N1 và H5N6. Trong chăn nuôi, gà thường bị mắc bệnh rất nặng, vịt thường mang mầm bệnh nhưng ít khi có biu hiện triệu chứng lâm sàng và là nguồn chủ yếu gieo rắc mầm bệnh ra môi trường. Một số chng virus cúm gia cầm không gây bệnh cho gia cầm nhưng có th lây truyền bệnh cho người và gây t vong  người (virus cúm A/H7N9).

1.2. Sức đề kháng của virus: Virus thường sống lâu hơn trong không khí  độ m thp và trong phân ở điều kiện nhiệt độ thp, độ m cao. Virus có th sống tới 35 ngày trong chuồng nuôi có nhiệt độ thấp, tới 3 tháng trong phân gia cầm mắc bệnh. Virus d dàng bị tiêu diệt  nhiệt độ 70°C trong 5 phút. Trong tủ lạnh và t đá, virusc có th sống được vài tháng. Chất sát trùng thông thường như: Xút 2%, Phoóc-môn 3%, Crezin 5%, Chloramin B 3%, Iodin 1%, Halamid 20%, cồn 70° - 90°, vôi bột hoặc nước vôi 10%, nước xà phòng đặc,...

2. Nguồn bệnh và đường truyền lây

2.1. Loài mắc: Động vật mắc bệnh cúm gia cầm là các loài gia cầm như gà, gà tây, vịt, ngan, ngng, chim cút, bồ câu, đà điểu, chim hoang dã và động vật có vú thuộc mọi lứa tuổi. Đặc biệt virus có th lây nhiễm và gây bệnh cho người.

2.2. Nguồn bệnh: Virus có trong hầu hết các cơ quan nội tạng của động vật mắc bệnh, có nhiều trong phân, dịch tiết như nước mũi và nước bọt của con vật mắc bệnh. Trong thiên nhiên, các loài chim di trú, thủy cầm hoang dã mang trùng virus cúm là nguồn lây lan dịch bệnh chủ yếu cho gia cầm nuôi. Trong chăn nuôi, thy cầm mang trùng virus cúm được xem là nguồn lây nhiễm bệnh chính cho gia cầm nuôi nhốt.

2.3. Đường truyền lây: Trong cơ th gia cầm mắc bệnh, virus cúm được nhân lên trong đường hô hấp và đường tiêu hóa, sau đó được bài thải qua phân, nước mũi và nước bọt. Thời kỳ lây truyền thường trong vòng từ 3 - 5 ngày, có khi kéo dài đến 7 ngày k từ khi có triệu chứng của bệnh. Sự truyền lây bệnh được thực hiện theo 2 phương thức là trực tiếp và gián tiếp.

Lây trực tiếp: Do gia cầm mẫn cm tiếp xúc với gia cầm mc bệnh cúm hoặc động vật mắc bệnh, động vật mang trùng virus cúm, từ đó virus cúm xâm nhập vào cơ th thông qua các chất bài tiết từ đường hô hấp hoặc qua phân, thức ăn và nước uống bị nhiễm virus cúm.

Lây gián tiếp: Qua nhng dụng cụ chăn nuôi, thức ăn, nước uống, lồng nhốt, quần áo, phương tiện vận chuyển,... bị nhiễm phân, dịch tiết có chứa virus cúm của động vật mắc bệnh bài thải ra.

3. Triệu chứng lâm sàng

Gia cầm mắc bệnh Cúm gia cầm th độc lực cao có thời gian ủ bệnh ngn, thường từ 1 - 3 ngày và có thể dài hơn tùy theo độc lực của virus. Do vậy, gia cầm mắc bệnh thường bị chết đột ngột và không có biu hiện triệu chứng lâm sàng. T lệ chết có th lên tới 100% tng đàn trong vòng vài ngày; gia cầm đi không bình thường, loạng choạng, lắc đu, run ry, mệt mỏi, nằm tụ tập từng đám; có các biu hiện ở đường hô hấp như ho, khó thở, sổ mũi, chy nước mũi, hắt hơi, th khò khè, viêm xoang, sưng viêm mí mắt, chy nhiều nước mắt, nhiều con sưng khớp; sưng phù đầu và mặt, sưng mí mắt, mào và tích tím tái; xuất huyết dưới da, đặc biệt ở những ch da không có lông; tiêu chảy, phân loãng màu trắng hoặc trng xanh, ở những con đang đẻ năng suất trứng giảm rõ rệt, có trường hợp đẻ trứng không có vỏ.

4. Điều trị: Là bệnh do virus gây ra không thể điều trị được, do tính chất nguy hiểm của bệnh nên tuyệt đối không được điều trị. Khi có dịch hoặc nghi có dịch xảy ra cần nhanh chóng báo cho cơ quan Thú y các cấp và chính quyền địa phương bao vây và tiêu diệt ổ dịch.

5. Phòng bệnh

5.1. Phòng bệnh bằng vệ sinh: Là biện pháp tốt nhất, nhằm tăng sức đề kháng, tạo miễn dịch không đặc hiệu cho gia cầm. Có thể hạn chế được dịch bệnh xảy ra.

- Dinh dưỡng: Thức ăn không ẩm mốc, đủ thành phần, đủ khẩu phần ăn, đủ số lượng, đủ chất lượng (Protein, khoáng, Vitamin, Lipit…).

- Chuồng trại: Định kỳ tổng vệ sinh, tẩy uế khử trùng, hạn chế ra vào khu vực chuồng trại chăn nuôi. Chuồng trại luôn thoáng mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông, không bị gió lùa.

- Tăng cường công tác kiểm dịch biên giới cửa khẩu, nội địa. Kiểm soát giết mổ, có khu vực giết mổ gia cầm tập trung, chuồng trại chăn nuôi xa khu dân cư, có thể kiểm soát và quản lý được khi có dịch bệnh xảy ra.

- Thực hiện tốt “5 Không”, đó là: (1) Không thả rông gia cầm; (2) Không mua bán gia cầm bị mắc bệnh, (3) Không giết mổ gia cầm bị bệnh hoặc không rõ nguồn gốc, (4) Không giấu dịch, (5) Không vứt xác gia cầm bừa bãi.

- Khi có gia cầm ốm, nghi mắc Cúm gia cầm phải báo cáo cơ quan Thú y, Chính quyền địa phương và tuân thủ theo chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan Thú y và các cơ quan chức năng. Gia cầm bị bệnh phải được tiêu huỷ đúng quy định.

5.2. Phòng bệnh bằng vaccine: Là biện pháp hữu hiệu, tiện lợi, hiệu quả cao nhất

Tổ chức tiêm phòng theo quy trình nuôi và định kỳ tiêm phòng b sung cho đàn gia cầm nuôi mới, đàn gia cầm hết thời gian min dịch bo hộ hoặc theo hướng dn của cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y địa phương./.


Tác giả: Lê Văn Đa, Trung tâm Khuyến nông